Chủ Nhật, 30 tháng 10, 2011

hướng dẫn thêm bớt trong menu chuột phải của máy tính






Menu chuột phải là một trong những thành phần giao diện hữu dụng nhất trong Windows, tuy nhiên đôi khi, đặc biệt khi chúng ta cài đặt rất nhiều ứng dụng, hệ thống có thể sẽ hơi chậm và được lấp vào bằng các shortcut mà chúng ta lại thực sự không sử dụng. Nếu bạn muốn đơn giản hóa để có thể chứa các tùy chọn muốn sử dụng, hãy sử dụng các công cụ được chúng tôi giới thiệu trong bài để cho phép bạn xóa và tùy chỉnh menu nội dung chuột phải theo những gì bạn muốn. Trong bài chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết về nơi bạn có thể tìm được các phần mềm này và những gì chúng có thể thực hiện cũng như cách sử dụng chúng như thế nào.

Lưu ý: Trước khi thực hiện theo các bước bên dưới, bảo đảm rằng bạn phải thiết lập các chương trình mặc định đúng cách và tạo một điểm khôi phục cho hệ thống của mình để trong trường hợp nào đó bạn còn có thể chuyển đổi lại trạng thái trước đó một cách dễ dàng.
Các ứng dụng bên dưới sẽ không hoạt động đúng cách nếu bạn không kích phải vào các shortcut của chúng và chọn 'Run as administrator'. Nếu bạn gặp phải bất cứ lỗi nào hoặc những thay đổi không được áp dụng một cách đúng, khi đó có thể bạn đã không chạy chúng với tư cách quản trị viên.
Run as administrator
Download và cài đặt các công cụ ShellMenuView, ShellExView và FileMenu
Các công cụ bạn cần download và cài đặt là:
  • ShellMenuView – Công cụ này rất tốt cho việc vô hiệu hóa cái gọi là các mục menu chuột phải “tĩnh”. Thông thường, các tùy chọn này không được tổ chức theo các thư mục mà lại được liệt kê như các entry riêng lẻ. Ví dụ về các entry như vậy là các tùy chọn Play, Enqueue and Bookmark được cài đặt bởi Winamp hoặc'Add/Play with' với VLC Media Player.
  • ShellExView – Đây là một công cụ tốt cho việc xóa các entry menu nội dung được cài đặt bởi các ứng dụng khác. Các entry menu nội dung này thường mở rộng chức năng của menu chuột phải và hầu hết đều được tổ chức theo các thư mục. Ví du về các entry như vậy là tùy chọn 'Scan for viruses' xuất hiện khi bạn cài đặt phần mềm antivirus, 'Adobe Drive CS4' khi bạn cài đặt Adobe Creative Suite 4 hoặc các menu được cài đặt bởi các bộ nén và giải nén file như 7-Zip hoặc WinZip.
  • FileMenu Tools – Ứng dụng này cho phép bạn bổ sung thêm các hoạt động nâng cao vào menu chuột phải và để cấu hình menu Send To. Mặc dù có các ứng dụng tương tự khác, nhưng chúng tôi chọn ứng dụng này vì nó có rất nhiều các tùy chọn được thiết lập trước. Nếu bạn không thích công cụ này, hãy thử với Open++. Nó có ít các tùy chọn mặc định hơn nhưng có thể khá thân thiện với người dùng.
Lưu ý: Các công cụ này có cả các phiên bản 32-bit & 64-bit. Chúng cũng có các phiên bản trong các ngôn ngữ khác nhau. Bạn nên kiểm tra các trang download của chúng để tìm ra các liên kết download thích hợp.
Cách làm việc với ShellMenuView
Giao diện của ShellMenuView có rất nhiều cột nhưng chỉ có một vài cột trong chúng thực sự thú vị với người dùng thông thường. Hai cột đầu tiên liệt kê tên menu và các mở rộng của file mà chúng có thể mở trong menu chuột phải. Các cột còn lại chứa các thông tin về kiểu file, trạng thái file, tên file, phần mô tả, phiên bản, tên sản phẩm và công ty.
ShellMenuView
Bạn có thể tùy chỉnh số cột bằng cách kích View -> Choose Columns.
ShellMenuView
Trong cửa sổ Column Settings, chọn các cột mà bạn muốn xem. Trong bài này chúng tôi đã chọn các cột Menu NameExtensionsMenu KeyFile Type và Disabled.
ShellMenuView
Lúc này chúng ta hãy bắt đầu một ví dụ với menu chuột phải điển hình: như những gì bạn có thể thấy, chúng tôi có rất nhiều entry. Với bài này, chúng tôi muốn remove các tùy chọn 'Add to Winamp's Bookmark list' và 'Play in Winamp'.
Right-click menu
Trong cửa sổ ShellMenuView, kích biểu tượng Find từ toolbar hoặc sử dụng shortcut bàn phím 'Ctrl+F'.
ShellMenuView
Đánh vào tên của entry mà bạn muốn xóa và kích vào 'Find Next'. Trong trường hợp của chung tôi, chúng tôi đã tìm kiếm từ bookmark.
ShellMenuView
Kích phải vào entry được tìm thấy và chọn Disable Selected Item.
ShellMenuView
Lặp lại thủ tục này cho tới khi bạn vô hiệu hóa tất cả các entry.
Một phương pháp dễ hơn đó là phân loại cột đầu tiên, sau đó sử dụng tùy chọn Find. Khi nó tìm entry đầu tiên bạn có thể dễ dàng chọn tấ cả chúng và kích phải vào Disable Selected Items.
ShellMenuView
Các mục mà bạn vô hiệu hóa sẽ có màu nền màu xám và trong cột Disabled, sẽ có giá trị Yes.
Cách làm việc với ShellExView
Với hướng dẫn này, chúng tôi sẽ sử dụng ShellExView để vô hiệu hóa menu chuột phải của chương trình 7-Zip.
Right-click menu
Lưu ý: ShellExView có một giao diện giống như ShellMenuView. Chính vì vậy, các cột được hiển thị có thể được tùy chỉnh bằng thủ tục được mô tả ở trên cho ShellMenuView. Thêm vào đó, nút Find cũng tương tự.
Khi bạn vào cửa sổ ShellExView, phân loại cột đầu tiên, tìm các entry mà bạn muốn vô hiệu hóa và chọn chúng. Sau đó kích phải và chọn Disable Selected Items.
Trong hình bên dưới, chúng tôi đã chọn 7-Zip Shell Extension, đã kích phải vào nó và đã chọn Disable Selected Items.
ShellExView
Kích Yes khi bạn được hỏi có muốn vô hiệu hóa các mục đã chọn hay không.
ShellExView
Cách làm việc với các công cụ FileMenu
FileMenu Tools là ứng dụng cho phép bạn tùy chỉnh menu chuột phải bằng cách bổ sung các lệnh bạn muốn. Nó cũng có thể được sử dụng để chỉnh sửa menu 'Send to'.
Bạn cũng có thể sử dụng ứng dụng này cho các lệnh soạn thảo (kích hoạt hay vô hiệu hóa) được thêm bởi các ứng dụng khác vào menu chuột phải nhưng ShellMenuView và ShellExView dường như thực hiện tốt hơn công việc đó.
Giao diện của FileMenu Tools có ba tab: Commands of FileMenu Tools, Send To menu and Commands of other applications.
Tab đầu tiên cho phép bạn thêm các lệnh vào menu chuột phải.
FileMenu Tools
Chúng sẽ hiển thị tất cả dưới thư mục File Menu Tools trong menu chuột phải.
FileMenu Tools
FileMenu Tools có rất nhiều lệnh được định nghĩa trước. Bạn có thể remove bất kỳ lệnh nào từ menu chuột phải bằng cách hủy chọn chúng.
FileMenu Tools
Nếu bạn muốn thêm vào một lệnh, một menu cấp thấp hoặc tách riêng, kích vào nút tương ứng trong panelActions.
FileMenu Tools
Sau khi đã thêm một lệnh mới, bạn có thể chọn kiểu lệnh gì bạn muốn: Run a programCopy to a folderMove to a folderDelete specific filesSend to mail recipient. Sau đó bạn sẽ phải chọn ứng dụng sẽ thực thi lệnh cụ thể và cung cấp tất cả các đối số cần thiết.
FileMenu Tools
Tab thứ hai cho phép bạn bổ sung thêm hoặc remove các lệnh từ menu chuột phải Send To như: compressed (zipped) FolderDesktop (create shortcut)DocumentsFax RecipientMail recipient.
FileMenu Tools
Quá trình remove hoặc bố sung một lệnh mới vào Send to menu hòan toàn tương tự như quá trình được mô tả ở trên cho Commands of FileMenu Tools tab.
Lưu ý: Khi bạn đã thực hiện xong tất cả các thay đổi mong muốn, kích nút 'Apply Changes'. Nếu không thực hiện thao tác đó, bạn sẽ không thấy sự khác biệt trong menu chuột phải. Cách khác bạn có thể kích vào menuFile và chọn 'Apply Changes'.
FileMenu Tools
Kết luận
Tuy không có công cụ nào vừa cho bạn xóa và thêm các chức năng mới vào menu chuột phải. Mặc dù vậyShellMenuViewShellExView and FileMenu Tools có thể giúp bạn thực hiện được các công việc đó một cách nhanh chóng và có được menu chuột phải theo cách của mình.
NGUỒN : QTM

Upload dữ liệu tới FTP không cần phần mềm hỗ trợ

Trong số các chương trình client FTP hỗ trợ ngày nay thì có vẻ như không gì đơn giản hơn 1 lần nhấn chuột phải, tương tự như cách làm để tạo shortcut trên Desktop. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với bạn 1 tiện ích nho nhỏ để thực hiện việc này.
Nếu bạn thường xuyên phải làm việc với ftp trên máy tính cá nhân thì đây là 1 trong những công cụ hỗ trợ tuyệt vời và gần như không thể thiếu. Nhưng trước khi bắt tay vào tiến hành, chúng ta cần xem lại cách thiết lập, tùy chỉnh chức năng Send To trong Windows Vista hoặc 7. Về bản chất, menu Send To này sẽ hiển thị mỗi khi chúng ta nhấn chuột phải vào 1 file hoặc thư mục bất kỳ nào đó:

Upload dữ liệu tới FTP chỉ với 1 thao tác
Để truy cập tới thư mục của SendTo, các bạn mở Windows Explorer, và nhập địa chỉ sau vào thanh Address:
%APPDATA%\Microsoft\Windows\SendTo
Trong đó, %APPDATA% là môi trường hoạt động của các biến có liên quan, và thường trỏ tới các phân vùng hệ thống như C:\users\<username>\AppData\Roaming
Tại đây, các bạn sẽ thấy rất nhiều các shortcut, tương tự như sau:
Upload dữ liệu tới FTP chỉ với 1 thao tác
Ví dụ, nếu muốn mở file bằng NotePad khi nhấn chuột phải, thì các bạn chỉ cần kéo và thả shortcut củaNotePad vào đây. Và NotePad sẽ được hiển thị và hoạt động như bình thường mỗi lần bạn nhấn chuột phải:
Upload dữ liệu tới FTP chỉ với 1 thao tác
Một số cách thực hiện khác, các bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết này.
Quay trở lại với bài viết, chúng ta sẽ tiến hành thực hiện trên đoạn script có sẵn, tất cả những gì bạn cần làm là điền thông tin kỹ thuật vào các phần để trống, sau đó tạo shortcut trong menu Send To của Windows theo cách trên. Một số điểm cần lưu ý tại đây:

Connection Information:

Có 3 biến các bạn cần để ý trong phần Connection Information:
 - Server: địa chỉ ftp (ví dụ như ftp.mysite.com)
 - UserName: tên được sử dụng để đăng nhập
 - Password: đối với biến này, các bạn có thể cố định bằng việc điền mật khẩu vào phần giá trị “SET Password=” hoặc để đảm bảo an toàn về mặt bảo mật, hãy viết thêm 1 chức năng hiển thị yêu cầu nhập mật khẩu mỗi khi hoạt động. Để thực hiện như vậy, các bạn thay đổi trong phần password cố định thành “REM SET Password=” và bỏ phần chú thích tại dòng ngay bên dưới (bỏ REM) để hệ thống lọc giá trị của “SET /P Password=Enter [...]

Đối với subdirectory trên FTP:

Trong trường hợp bạn muốn upload file trực tiếp tới subdirectory trên FTP, thì chỉ cần thay đổi cấu trúc hiển thị thư mục tại đây. Hãy tìm dòng mã bắt đầu với “REM ECHO cd”, sau đó liệt kê các thư mục theo thứ tự để chuyển tiếp. Với việc bỏ REM ở những dòng này, sau đó điền tên tương ứng của những thư mục sau tham số cd, chúng ta đã có thể thực hiện được yêu cầu trên.
Ví dụ cụ thể như sau, nếu muốn upload file tới thư mục “/Dir1/Files/Draft” trên FTP thì tất cả những gì cần chỉnh sửa sẽ trông giống như sau:
ECHO cd Dir1 >> %Commands%
ECHO cd Files >> %Commands%
ECHO cd Draft >> %Commands%

Một số hạn chế:

Khi sử dụng đoạn script này, các bạn hãy để ý rằng:
 - Các file trùng nhau sẽ bị ghi đè mà hệ thống không hiển thị thông báo.
 - Chỉ hoạt động với các file riêng biệt, không áp dụng được với thư mục. Ví dụ, khi bạn nhấn chuột phải vào 1 thư mục bất kỳ nào đó và muốn tải lên FTP bằng cách này thì hoàn toàn không có tác dụng.
 - Một số thông tin có liên quan tới server FTP, UserName, Password hoặc subdirectory sẽ phải gắn cố định trong đoạn mã, do vậy nếu bạn muốn làm việc với nhiều site FTP khác nhau thì phải tạo ra từng file script tương ứng với mỗi FTP.
Các bạn có thể download script trực tiếp từ đây hoặc qua MediaFire.

NGUỒN: QTM

Nên làm gì với chiếc máy tính mới mua






Bất kì ai sử dụng máy tính cũng đã từng trải qua những ngày đầu dùng máy mới. Một số người bắt đầu sử dụng bằng cách tải rất nhiều ứng dụng và công cụ cho chiếc máy tính mới của mình. Một số khác thì lại ngay lập tức chơi những trò chơi mà chiếc máy tính cũ của họ không chạy nổi. Một vài người khác thì lại cài đặt Linux.

Nên làm gì với chiếc máy tính mới
Dẫu vậy, trước khi làm bất kì điều gì, bạn nên thực hiện một số bước quan trọng sau đây. Những mẹo nhỏ về sử dụng máy tính mới được giới thiệu dưới đây sẽ giúp giữ hệ thống của bạn luôn được như mới trong khoảng thời gian dài nhất có thể.

Bước 1: Cập nhật Windows

Sau khi “đập hộp” chiếc máy tính mới, lắp ráp và cắm điện, điều đầu tiên bạn nên làm là cập nhật cho hệ điều hành Windows. Tất nhiên, bạn sẽ phải có kết nối Internet khi thực hiện công việc này. Chỉ cần kết nối máy tính tới modem hoặc router hoặc nếu có mạng Wifi và máy tính của bạn hỗ trợ bắt Wifi, mở Control Panel, truy cập vào Network and Sharing Center, và kích Connect to a network.
Sau khi đã kết nối Internet, vào Control Panel và chọn Windows Update, kích Check for updates để cập nhật cho Windows.
Phụ thuộc vào máy tính của bạn thiếu bao nhiêu bản cập nhật, quá trình này sẽ tốn một khoảng thời gian từ vài phút cho tới hàng giờ. Mỗi bản cập nhật có thể yêu cầu khởi động lại và một số thậm chí còn hiển thị hộp thoại:You'll probably have to grab updates, reboot, and check Windows Update again for updates to those updates you just installed.
Thật không may là chúng tôi không thể giúp gì để có thể đẩy nhanh bước này. Tuy nhiên, người dùng có thể đọc hướng dẫn của chúng tôi về Rút ngắn quá trình cài đặt, cập nhật Windows 7 với Slipstreaming và USB, có thể giúp bạn không phải download các bản cập nhật nhiều lần. Chuyển những bản cập nhật mới nhất trên USB sẽ giúp người dùng cài đặt cập nhật cho Windows 7 rất nhanh chóng. Nó thực sự tiện ích nếu bạn là quản trị viên đang quản lý một hệ thống máy tính, giúp cắt giảm thời gian download và cài đặt cập nhật cho mỗi máy.

Bước 2: Gỡ bỏ Crapware

Trừ phi người dùng tự xây dựng cấu hình cho máy tính của mình, còn không chúng thường có rất nhiều ứng dụng và công cụ đã được cài đặt sẵn. Chắc chắn, chúng đều được khuyến cáo là có ích cho máy tính mặc dù chỉ một số thực sự có ích.
Nếu bạn biết chính xác những gì cần giữ lại và những thứ muốn loại bỏ, công cụ Revo Uninstaller chắc chắn là thứ bạn cần. Phần mềm này sẽ quét hệ thống của bạn nhằm loại bỏ những ứng dụng mà trình tháo gỡ được tích hợp sẵn của Windows đôi khi bỏ qua.
Tuy nhiên, để xác định được đâu là crapware và đâu là công cụ quý giá không phải là công việc dễ dàng. PC Decrapifier thực hiện rất tốt công việc dò tìm crapware rất hiệu quả, ví như toolbar, cài đặt ứng dụng dùng thử, shortcut để cài đặt các dịch vụ dial-up đã cũ,... Phần mềm này sẽ cung cấp cho người dùng một danh sách các mục tin nên gỡ bỏ trước khi thực hiện công việc, vậy nên bạn sẽ không phải lo lắng về việc bị mất những công cụ muốn giữ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng thử SlimComputer. Giống như PC Decrapifier, SlimComputer được sử dụng dể loại bỏ rác khỏi máy tính. Tuy nhiên, ứng dụng này lại sử dụng feedback từ người dùng SlimComputer khác để đưa ra khuyến cáo cho người dùng và cung cấp một đoạn ghi chú nhỏ với lý do tại sao nên gỡ bỏ phần mềm nào đó.
Nên làm gì với chiếc máy tính mới
SlimComputer sử dụng cơ sở dữ liệu được tập hợp từ nhiều nguồn để đưa ra lời khuyên cho người dùng về những ứng dụng bạn nên cài đặt và ứng dụng nên bỏ qua. Dẫu vậy, những lời khuyên này không phải lúc nào cũng hữu ích.

Bước 3: Cập nhật Driver

Driver là yếu tố có thể biến tập hợp các phần của máy tính trở thành một cỗ máy hoàn chỉnh có thể vận động được. Mặc dù driver cần thiết cho máy đã được cài đặt, nhưng điều này vẫn phụ thuộc vào cấu hình của máy tính.
Nói chung, bạn vẫn muốn sở hữu những driver mới nhất hiện tại cho các công cụ của mình. Ví dụ, hãy nhớ cập nhật driver cho card đồ họa bởi điều này sẽ giúp chữa lỗi và cải thiện khả năng hoạt động. Bên cạnh đó, người dùng không thể thực hiện những tác vụ cơ bản như nối mạng hoặc nghe nhạc nếu như không cài đặt đầy đủ driver cho bo mạch chủ. Nếu bạn vẫn gặp vấn đề khi làm việc với một số thiết bị, hãy cập nhật BIOS.
Nếu đã gắn bó với máy tính trong một thời gian dài, chắc chắn bạn đã từng ít nhất một lần cập nhật để giúp cho thiết bị của mình hoạt động tốt hơn. Đó chính là lý do tại sao một số người thích sử dụng một phiên bản driver và “lười” cập nhật chúng cho tới khi chúng gặp sự cố. Gắn bó với một phiên bản driver trong một khoảng thời gian ngắn, người dùng giải quyết khá nhiều vấn đề liên quan tới driver bằng cách quay trở lại phiên bản trước đó của driver hoặc gỡ cập nhật driver rồi cài đặt lại (từ đầu) một phiên bản mà mình cảm thấy máy hoạt động tốt nhất khi có nó.
Nếu như vừa mới mua một chiếc máy tính chạy hệ điều hành Windows 7 và tất cả driver đều được cài đặt sẵn, người dùng có thể an tâm với những driver hiện có. Mặc dù vậy, bạn có thể kiểm tra cập nhật BIOS và card đồ họa để có được khả năng hoạt động tốt nhất. Bên cạnh đó, bạn cũng chẳng phải lo lắng về việc tìm driver cho máy tính của mình bởi Windows đã có driver chung cho USB, bàn phím, chuột, webcam,...
Nên làm gì với chiếc máy tính mới
Semper Driver Backup có thể tạo thư viện driver và sao lưu thư viện này.
Mặt khác, nếu bạn tự lên cấu hình cho máy tính của mình, chúng tôi khuyến cáo người dùng nên cập nhật driver mới nhất cho máy. Nếu sau đó mọi việc không hoạt động trơn tru, hãy tìm hiểu xem liệu nhà sản xuất phần cứng có cung cấp phiên bản driver tốt hơn hay không.
Sau khi driver đã đi vào hoạt động ổn định, chắc chắc bạn sẽ không còn gặp phải những vấn đề tương tự nữa. Vậy nên hãy thử sử dụng công cụ sao lưu driver như Semper Driver Backup hoặc Double Driver. Những phần mềm như này sẽ giúp việc copy tất cả driver hiện tại của bạn rất nhanh chóng, vậy nên người dùng có thể phục hồi driver khi có vấn đề xảy ra.

Bước 4: Cài đặt mọi thứ một lần

Tới thời điểm này, chắc hẳn bạn đang rất nóng lòng cài đặt ứng dụng và công cụ mình thích. Khó khăn nằm ở chỗ, làm sao để có thể nhớ từng ứng dụng bạn đã dùng. Điều này có thể không khó với những ai làm việc hàng ngày với những ứng dụng này, nhưng khó hơn nếu bạn ít sử dụng máy tính. Bên cạnh đó, công việc này cũng rất tốn thời gian khi phải tìm kiếm và download từng ứng dụng một.
Khi “nhờ cậy” tới những công cụ có thể giúp ích trong trường hợp này, chắc chắn bạn không thể quên Ninite. Khi truy cập trang chủ của ứng dụng, bạn có thể thấy rất nhiều ứng dụng miễn phí hay được sử dụng ví như trình duyệt web, chương trình diệt virus, phần mềm chia sẻ file và chạy video,... và người dùng có thể download một nhóm ứng dụng chỉ với một file cài đặt. Công việc của bạn rất đơn giản: chọn phần mềm mình cần, download trình cài đặt và download mọi thứ trong một file cài đặt. Ninite thậm chí có thể chọn phiên bản 32-bit hoặc 64-bit sao cho phù hợp với máy tính của mình, cũng như loại bỏ adware và toolbar khi cài đặt.
Nên làm gì với chiếc máy tính mới
Ninite cho phép bạn cài đặt theo nhóm và cập nhật rất nhiều ứng dụng tiện ích.
Một mẹo nhỏ nữa: Không nên xóa trình cài đặt của Ninite ngay cả khi nó đã hoàn thành công việc của mình. Nếu bạn chạy ứng dụng sau khi cài đặt xong ứng dụng mình cần, phần mềm sẽ kiểm tra các bản cập nhật và tự động download và cài đặt cho bạn.

Bước 5: Sao lưu hệ thống

Xin chúc mừng. Đến thời điểm này, bạn nên thử máy tính của mình. Người dùng vẫn phải hoàn thành 2 việc trước khi hệ thống sẵn sàng cho việc sử dụng hàng ngày. Chắc hẳn bạn không muốn phải thực hiện lại toàn bộ quá trình nếu có bất kì sự cố nào xảy ra với phần cứng hoặc hệ điều hành Windows. Vậy nên, bước này sẽ tạo một nút “reset” để giúp hệ thống của bạn quay trở lại trạng thái trước đó.
Dành ra một khoảng thời gian để giữ lại trạng thái hiện tại của máy tính với phần mềm Macrium Reflect Free. Phần mềm này sẽ tạo một bản sao lưu cho toàn bộ ổ cứng. Nếu có bất kì vấn đề nào xảy ra khi đang thử máy, bạn chỉ cần phục hồi lại hệ thống từ bản sao lưu này.
Người dùng cũng có thể thiết lập một bản sao lưu hệ thống tự động nếu chưa có. Nếu trả $40 cho phiên bản Pro của Macrium Reflect, bạn sẽ có thêm tính năng sao lưu gia tăng tự động - incremental backups – để lưu lại các file của bạn, giúp người dùng không phải tạo bản sao lưu mới mỗi khi muốn sao lưu hệ thống.
Trong trường hợp muốn tiết kiệm chi phí, bạn có thể sử dụng tính năng Backup and Restore được tích hợp sẵn trong Windows 7. Để truy cập tính năng này, mở Control Panel, kích vào Backup and Restore và điều chỉnh các cài đặt sao lưu cơ bản (nơi lưu trữ, tần suất sao lưu,...).
Nên làm gì với chiếc máy tính mới
Windows Backup là công cụ sao lưu miễn phí, được thiết kế dành cho người dùng Windows 7.
Nếu đã đọc tới đây và thực hiện theo tất cả các bước, chiếc máy tính mới của bạn đã sẵn sàng để sử dụng. Giờ đây, bạn đã có thể thoải mái sử dụng nó.

NGUỒN : QTM

hướng dẫn Sử dụng công cụ kiểm tra cấu hình PC để tối ưu PC






Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách sử dụng một số công cụ kiểm tra hệ thống miễn phí như CPU-Z, SpeedFan và Belarc Advisor để tối ưu hóa hiệu suất máy tính.
Với việc kiểm tra hệ thống và khắc phục sự cố, Microsoft cung cấp nhiều tiện ích nổi tiếng như Task Manager, Resource Monitor và System Configuration (MSConfig). Đây là các công cụ rất mạnh và dễ dàng sử dụng, tuy nhiên chúng chỉ là một phần nhỏ trong số các ứng dụng kiểm tra hệ thống hiện có. Hiện có rất nhiều ứng dụng kiểm tra hệ thống cho phép kiểm tra một cách chi tiết, những tiện ích này tỏ ra thích hợp với người dùng nâng cao, mặc dù vậy cũng có khá nhiều tiện ích khác có thể trợ giúp người dùng ở trình độ trung bình có thể hiểu những gì đang diễn ra phía sau hiện trường. Đây là một số công cụ trong số đó.

CPU-Z

CPU-Z
CPU-Z cung cấp rất nhiều thông tin có giá trị trong giao diện được tổ chức hợp lý. Tiện ích hiển thị thông tin bên dưới 7 tab: tab CPU hiển thị kiểu bộ vi xử lý, tốc độ, số lõi, điện áp và thông tin cache; tab Caches hiển thị dữ liệu cache L1, L2 và L3; tab Mainboard cung cấp model của bọ mạch chủ cũng như các thông tin chi tiết về BIOS và giao diện đồ họa; tab Memory hiển thị mọi thứ bạn muốn biết về kích thước, kiểu, tần số và định thời về RAM của hệ thống; SPD (Serial Presence Detect) cung cấp thông tin bổ sung về các modul nhớ của hệ thống theo khe; Graphics tiết lộ những vấn đề cơ bản của GPU của hệ thống, gồm có model, tốc độ clock, kiểu và kích thước nhớ; About cho phép bạn lưu báo cáo tổng thể về việc tìm kiếm của CPU-Z.

SpeedFan

SpeedFan
SpeedFan có thể giúp bạn dự đoán lỗi ổ cứng và việc quá nhiệt. Tiện ích này cho phép bạn kiểm tra nhiệt độ của hệ thống; nó có thể hiển thị nhiệt độ của CPU và ổ cứng. SpeedFan cũng báo cáo về các điện áp thành phần và tốc độ quạt, cho phép bạn có thể điều chỉnh tốc độ quạt. Với ổ cứng S.M.A.R.T. (Self-Monitoring, Analysis and Reporting Technology), SpeedFan sẽ báo cáo một loạt chỉ thị về sức khỏe của ổ cứng để bạn nhận biết và truy cập.

Belarc Advisor

Belarc Advisor
Belarc Advisor sẽ thực hiện kiểm kê phần cứng và phần mềm, sau đó sẽ cung cấp trang kết quả dễ đọc. Belarc Advisor có thể phân tích các điểm yếu trên máy tính và cảnh báo cho bạn biết về các lỗ hổng tiềm tàng về mặt bảo mật, chẳng hạn như phần mềm virus chưa được cập nhật hay việc thiếu một số bản vá lỗi bảo mật của Windows. Báo cáo về phần cứng sẽ cung cấp những kiến thức tổng quan v chi tiết, cho phép bạn có thể hiểu được các thống kê cần thiết của máy tính.

NGUỒN : QTM

vài thủ thuật đối với file hosts trong hệ thống

Việc sử dụng một số chương trình tiện ích hỗ trợ như Adblock Plus đã trở nên khá quen thuộc với phần lớn người dùng chúng ta, vì không ai có thể chịu được tình trạng quá nhiều thông tin quảng cáo liên tục hiện thị trên website truy cập, chúng sẽ khiến cho người dùng mất tập trung, đồng thời ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ kết nối. Tuy nhiên, cách dùng như vậy lại có 1 nhược điểm rất dễ nhận ra, đó là chúng chỉ hoạt động trên những trình duyệt đã được cài đặt. Còn nếu các bạn muốn chặn quảng cáo từ những domain nhất định nào đó, thì nên chỉnh sửa file hosts của hệ điều hành (hoặc tốt hơn là của router) để chặn luồng thông tin đầu vào qua trình duyệt, do vậy cách này thường mang lại hiệu quả cao hơn so với việc dùng phần mềm hỗ trợ.

Cơ chế hoạt động của quá trình này như thế nào?

Để bắt đầu, các bạn cần tham khảo và tìm hiểu một số khái niệm về DNS, hoặc có thể hiểu nôm na đây là 1 cuốn sổ địa chỉ của Internet. Về bản chất kỹ thuật, máy tính của chúng ta sử dụng 2 cách để xác định server qua hệ thống mạng. Trong thời điểm ban đầu, chỉ file /etc/hosts được sử dụng, sau 1 thời gian thì file này sẽ chứa đầy các thông tin về host DARPA và University, sau đó DNS sẽ được tạo để tìm kiếm các dịch vụ khác cho người sử dụng.
Ngày nay, hầu hết các nền tảng hệ điều hành đều thực hiện quá trình tìm kiếm tên dịch vụ qua địa chỉ IP bằng cách:
 - Kiểm tra file /etc/hosts trước tiên
 - Nếu không thấy, hệ thống sẽ gửi đi câu lệnh truy vấn về DNS
Bất kỳ thông tin hostname nào được tìm thấy trong file hosts sẽ ngăn chặn các câu lệnh truy vấn tiếp theo. Mặt khác, DNS lại đặc biệt quan trọng trong vấn đề bảo mật của Internet đối với hệ thống. Bất cứ người dùng nào cũng có thể thay thế những thông số này để “lừa” hệ thống, kết nối tới những server được điều khiển từ xa vớiSSL mà không đề phòng gì cả. Sự đảm bảo an toàn của các chứng nhận SSL được dùng để đảm bảo hoạt động mua bán hoặc các thao tác trực tuyến khác được thực hiện trong vòng an ninh bảo mật và dựa trên cấu hình DNS của hệ thống.

Một số điểm lợi thế của việc làm này:

 - Cải thiện tốc độ kết nối Internet từ khi file hosts trên local được sử dụng ở chế độ mặc định, trước khi DNS được áp dụng.
 - Không chỉ đối với trình duyệt, cách làm này còn có thể áp dụng được với ứng dụng client của iTunes, RealPlayer, Twitter... hoặc bất kỳ chương trình nào khác, không phụ thuộc vào giao thức traffic UDP hoặc TCP.
 - Có thể hoạt động trên các nền tảng hệ điều hành riêng biệt, Portable, Mac OS X, Linux hoặc Microsoft Windows. Nếu hệ thống có sử dụng giao thức IP - Internet Protocol thì file /etc/hosts này chắc chắn có ở đâu đó trên hệ điều hành.
 - Đồng thời, việc này cũng có thể ngăn chặn hoàn toàn quá trình tracking từ các server quảng cáo. Việc áp dụng file hosts sau khi tùy chỉnh sẽ trở nên vô cùng hữu ích trong trường hợp người dùng muốn hoàn toàn “thoát khỏi” sự giám sát của các chương trình quảng cáo có liên quan đến chức năng hoạt động cơ bản của cookies.
 - Có thể ngăn chặn được các nguồn phần mềm độc hại, spyware, malware...

Chính xác là file nào trong hệ thống cần được sử dụng?

Đối với các hệ điều hành dựa trên nền tảng OS X và UNIX, thì file này được lưu trữ tại /etc/hosts. Còn trên Windows, file này thường xuyên có tại %SystemRoot%\system32\drivers\ (với Windows Vista hoặc 7 là:c:\Windows\System32\drivers\etc).
Thông thường, file host nguyên bản sẽ chứa một số thông tin như sau:
127.0.0.1 localhost
127.0.1.1 my-real-hostname
::1 my-ipv6-addr
File hosts này không có phần đuôi mở rộng – extension, do vậy các bạn cần phải cẩn thận trước khi tha tác trực tiếp đến. Cách đảm bảo tốt nhất là lưu trước nội dung của file hosts này vào 1 nơi an toàn (trong Mac OS, các bạn mở Go > Go To Folder và gõ /etc, sau đó tìm file hosts). Trên thực tế, chúng ta hoàn toàn có thể tự tạo file hosts cho riêng mình, qua đó gán thêm bao nhiêu địa chỉ server quảng cáo vào danh sách hạn chế này. Tuy nhiên, cách đơn giản hơn là sử dụng file hosts có sẵn từ cộng đồng mạng, có thể qua tìm kiếm với Google hoặc hpHosts.
Sau khi chuẩn bị được file hosts này, các bạn hãy copy tới thư mục etc, nếu đã mở sẵn file đó, hãy copy phần nội dung bắt đầu từ dòng 127.0.0.1 hoặc dãy địa chỉ IP khác. Khi lưu lại, hãy chắc chắn rằng bạn không lưu file có phần mở rộng. Một cách khác để kiểm tra file hosts hoặc phần nội dung bên trong có đảm bảo hay không, chúng ta chỉ cần tìm kiếm bất kỳ dòng thông tin nào không bắt đầu bằng 127.0.0.1 hoặc ký hiệu phần chú thích bên ngoài, chẳng hạn như:
egrep -v '^127.0.0.1|^#' /etc/hosts |more
Tuy nhiên, không phải bất cứ file hosts nào được cung cấp sẵn trên Internet đều là an toàn. Trong một số trường hợp, những kẻ xấu thường cố tình chèn tên miền cung cấp, phát tán mã độc của chúng vào trong file để đánh lừa người sử dụng, ví dụ như cnbc7.com, trông có vẻ giống với kênh TV CNBC nhưng trên thực tế thì không phải như vậy. Để ngăn chặn, các bạn hãy thêm dòng này vào tất cả các file hosts trên hệ thống để ngăn chặn spyware, malware và virus:
127.0.0.1 cnbc7.com

Một số điểm cần lưu ý:

Về cơ bản, cấu trúc định dạng của file này hoàn toàn giống nhau đối với tất cả các nền tảng hệ điều hành, và nhiều người sử dụng muốn kết hợp phần nội dung, thông tin bên trong với file hosts có sẵn trên mạng. Tại 1 thời điểm nào đó, nếu bạn muốn quay trở lại 1 website đã bị chặn trước kia, thì chỉ cần đặt dấu chú thích ở phía trước server đó trong file hosts.
Ví dụ, nếu các bạn chặn facebook.com và www.facebook.com, thì sẽ ảnh hưởng tới một số website hoặc ứng dụng được có cơ chế hoạt động thông qua server lưu trữ của Facebook. Tuy nhiên, để giảm thiểu tối đa tỉ lệ rủi ro có thể xảy ra, các bạn hãy chuẩn bị sẵn 3 file hosts: hosts, hosts.noFB, hosts.FB. Nếu muốn sử dụng như thế nào thì chỉ cần copy nội dung của 1 trong 3 file đó vào file hosts chính thức.
Trong trường hợp chúng ta chặn toàn bộ 1 website nào đó, chẳng hạn như www.facebook.com thì kết quả hiển thị từ trình duyệt sẽ trông giống như sau:
Một số thủ thuật đối với file hosts trong hệ thống
Bất cứ sự thay đổi nào sẽ được áp dụng ngay lập tức, nếu các bạn chặn 1 domain nào đó chỉ vì những đoạn thông tin quảng cáo thì phần còn lại của màn hình sẽ hiển thị thành khoảng trắng, sau khi thay đổi file hosts thì phần còn lại sẽ trông giống như sau:
127.0.0.1 localhost
127.0.1.1 my-real-hostname
::1 my-ipv6-addr
Trên 1 số hệ điều hành hiện đại ngày nay, thì file hosts này được bảo vệ khá chặt chẽ, do vậy người dùng phải có quyền truy cập ở mức cao nhất – Adminsitrator. Còn đối với 1 số phiên bản của hệ điều hành Mac OS X,hệ thống không cho phép truy cập và thay đổi file hosts theo cách thông thường, các bạn hãy tham khảo thêm về những sự thay đổi này tại đây.
Một số thủ thuật đối với file hosts trong hệ thống
Với những ứng dụng hỗ trợ firewall như Smoothwall, người dùng sẽ được toàn quyền xử lý tập trung file/etc/hosts đối với tất cả các máy, thiết bị trong hệ thống mạng. Thực ra thì tính năng này tỏ ra vô cùng hữu ích trong việc quản lý và giám sát hệ thống với rất nhiều thành phần máy tính bên trong. Trong trường hợp các bạn không muốn chặn thông tin nội dung từ 1 số website hoặc server nhất định thì việc áp dụng file /etc/hosts có thể không thực sự hợp lý. Trong thời điểm hiện nay, những trang web miễn phí phụ thuộc phần lớn vào việc bán quảng cáo sẽ khó có thể tồn tại được nếu chúng ta áp dụng các cách khác nhau để chặn dữ liệu quảng cáo, hơn nữa các bạn cần phải xác định rõ ràng và chính xác rằng, đó chỉ là các mẩu thông tin quảng cáo hay là lỗ hổng bảo mật của hệ thống dựa trên Flash hoặc JavaScript, nếu rơi đúng vào trường hợp này thì tốt nhất là chúng ta nên chặn hoàn toàn tên miền đó hoặc áp dụng tiện ích mở rộng hỗ trợ bên ngoài. Chúc các bạn thành công!

NGUỒN : QTM

20 Thủ thuật thay đổi menu Start và taskbar trong windows 7

Thủ thuật vói menu Start

1. Thêm My Dropbox vào menu Start trong Windows 7

Nếu bạn là fan của Dropbox, thủ thuật sau sẽ giúp bạn dễ dàng truy cập dịch vụ này bằng cách hack tính năng của Libraries để đổi tên Recorded TV thành một tên khác.


20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Đầu tiên kích chuột phải vào Start Menu > chọn Properties. Tại mục Recorded TV hãy chắc chắn rằng tùy chọn “Display as a link” được kích hoạt.
Tiếp theo kích chuột phải trên vùng Recorded TV > chọn Rename và đổi tên thành My Dropbox. Sau đó kích chuột phải vào mục vừa đổi tên > Properties. Tại đây bạn sẽ thấy vị trí của thư mục này trong danh sáchLibrary locations. Bây giờ bạn Remove đường dẫn mặc định và nhấn Include a folder để chọn thư mục mới (Dropbox).
Ngoài ra bạn được khuyến cáo chọn chế độ “General Items” dưới mục “Optimize this library for” để mở thư mục này được nhanh nhất.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7

2. Trở lại hiển thị Classic cho menu Start và Explorer trong Windows 7

Nếu bạn không hứng thú với cách hiển thị của menu Start mới trong Windows 7, có thể sử dụng công cụClassicShell để trở về phiên bản classic trước đây của Windows XP như sau:
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Download phần mềm về tại đây.
Trong quá trình cài đặt, bạn có thể chọn một trong hai chế độ Classic Start Menu, Classic Explorer hoặc cả hai.
Trong quá trình sử dụng, nếu muốn thay đổi một số thiết lập hiển thị, kích chuột phải vào menu Start Settings. Sau đó chọn/bỏ chọn các tùy chọn có sẵn và nhấn OK để lưu thay đổi.

3. Thêm Recycle Bin vào menu Start

Theo mặc định Recycle Bin không được tích hợp trong menu Start của các bản Windows. Trong Windows 7, bạn có gõ “Recycle Bin” trong hộp search cũng không tìm thấy thùng rác này. Để có thể truy cập Recycle Bin ngay tại menu Start, bạn làm theo hướng dẫn sau:
Mở cửa sổ Explorer, nhập dòng địa chỉ dưới đây vào thanh address (chú ý thay username bởi tên người dùng hiện hành):
C:\Users\username\AppData\Roaming\Microsoft\Windows\Start Menu
Kích chuột phải vào khoảng trống trong thư mục vừa mở ra, chọn New Shortcut. Nhập dòng explorer.exe shell:RecycleBinFolder vào hộp location. Nhấn Next và nhập tên cho shortcut (ở đây là Recycle Bin). Cuối cùng, mở menu Start của bạn lên sẽ thấy xuất hiện thùng rác Recycle Bin.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7

4. Tìm kiếm ứng dụng nhanh hơn bằng cách sử dụng Start Menu Search

Lần đầu cài đặt Windows 7 và sử dụng hộp search trên menu Start của nó để tìm kiếm folder, program... sẽ trả về những kết quả nhanh chóng. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng hệ thống, bộ sưu tập các tập tin, thư mục và chương trình không ngừng tăng lên, do đó tính năng Search sẽ bị chậm lại.
Có hai cách giúp tăng tốc cho tính năng Search. Nếu bạn chủ yếu tìm kiếm các ứng dụng, hãy thay đổi thiết lập để quá trình tìm kiếm bỏ qua document, picture, email... Ngoài ra bạn cũng có thể làm sạch các location của các tập tin được đánh chỉ số.
Cách 1: Thay đổi thiết lập tìm kiếm cho ứng dụng
Chuột phải vào thanh Taskbar Properties > chuyển sang tab Start Menu > Customize.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Cuộn chuột xuống phía dưới, tại mục “Search other files and libraries” đánh dấu chọn “Don’t search”.
Cách 2: Tăng tốc độ tìm kiếm bằng cách tinh chỉnh Search Locations
Mở Indexing Options bằng cách vào menu Start > nhập vào “Indexing Options” > Enter. Tại cửa sổ này kích Modify:
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Trong hộp thoại indexed locations bỏ chọn những thư mục không muốn tính năng search “quét” qua.

5. Thay đổi số lượng hiển thị của các mục trong Recent Items

Nếu bạn sử dụng danh sách Recent Items, có 10 mục sẽ được hiển thị trong danh sách này. Nếu bạn không hài lòng về số lượng mặc định đó, có thể tăng hoặc giảm bằng cách chỉnh sửa lại registry như sau:
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Nhập vào regedit trong hộp search để mở Regedit Editor. Điều hướng tới:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\Explorer
hoặc khởi tạo nó nếu chưa có.
Tạo DWORD 32-bit với tên MaxRecentDocs. Kích đúp chuột vào khóa này, chuyển sang hệ Decimal ở Base, nhập giá trị bất kỳ vào mục Value data. Đây sẽ là số lượng hiển thị trong Recent Items.

6. Thay đổi hành động mặc định cho nút Power Button

Theo mặc định, nút Power trong menu Start của Windows 7 là Shut down, và trong Windows Vista là Sleep.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Nếu bạn thường xuyên sử dụng chức năng Restart, Sleep, Log Off, hay Hibernate nhiều hơn, có thể thay đổi chế độ mặc định này bằng cách: kích chuột phải vào thanh Taskbar Properties > chọn tab Start Menu. Kích vào nút mũi tên trong mục Power Button Action, trong danh sách thả xuống chọn một hành động theo ý muốn.

7. Mở Folder trong Start Menu của Windows 7

Trong Windows 7, khi kích chuột phải vào Start Orb bạn chỉ có tùy chọn Open Windows Explorer để hiển thịLibraries. Nếu muốn mở thư mục Start Menu bạn cần tùy chỉnh lại những shortcut của menu Start.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Cách đơn giản nhất là kích nút Start (hoặc nhấn phím Windows) sau đó chuột phải vào All Programs > chọnOpen hoặc Open All Users để mở thư mục Start Menu.
Ngoài ra bạn có thể truy cập trực tiếp thư mục này bằng cách dán đường dẫn :
%appdata%\Microsoft\Windows\Start Menu
để mở thư mục Start Menu của user hiện hành, hoặc:
C:\ProgramData\Microsoft\Windows\Start Menu
để mở thư mục Start Menu của toàn bộ user. Cách đơn giản hơn nữa là gán đường dẫn trên vào một shortcut(New > Shortcut). Sau đó chỉ cần kích chuột để sử dụng.

8. Thêm Administrative Tools vào menu Start

Nếu bạn là người thường sử dụng các dịch vụ trong công cụ Administrative Tools để quản lý hệ thống, thay vì phải làm theo các bước như kích nút Start > Control Panel > sau đó chọn Administrative Tools, có một cách để truy cập nó nhanh hơn đó là tích hợp liên kết tới Administrative Tools trên menu Start.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Trước tiên chuột phải vào Start Menu > Properties. Trong cửa sổ Taskbar and Start Menu Properties kíchCustomize, kéo chuột xuống phía dưới, tại mục System administrative tools chọn Display on the All Programs menu and the Start menu > OK.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Ngoài ra bạn có thể tạo shortcut cho Administrative Tools bằng cách chuột phải vào Administrative Tools trong Control Panel > Create shortcut (hoặc giữ chuột và kéo nó ra ngoài desktop).
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7

9. Hiển thị nút Run trên menu Start

Không giống như chế độ của menu Start trong Windows XP, nút Run trong Windows 7 và Vista không được hiển thị. Bạn chỉ có thể dùng phím tắt Win + R trên bàn phím để gọi hộp thoại Run. Tuy nhiên sẽ là tiện lợi hơn nhiều nếu tích hợp Run trên menu Start để truy cập bằng chuột. Cách làm như sau:
Kích chuột phải vào thanh Taskbar Properties Customize. Đánh dấu vào hộp chọn Run command của hộp thoại Customize Start Menu.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7

10. Hiển thị mở rộng cho các mục trong menu Start

Theo mặc định, các liên kết tới Computer, Control Panel hay Documents trong Start menu dùng để mở từng cửa sổ riêng biệt khi bạn kích chuột vào chúng. Sau đó mới có thể thao tác các thành phần trong mỗi cửa sổ. Tuy nhiên, nếu hiển thị các thành phần con này ngay trong menu Start sẽ giúp người dùng nhanh chóng truy cập vào thứ mình cần. Chỉ cần di chuột qua từng mục và danh sách các folder/program sẽ hiện ra cho người dùng lựa chọn.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Để làm điều này, chuột phải vào thanh Taskbar Properties Customize. Tại đây chọn Display as a menu ở các mục muốn hiển thị danh sách mở rộng như Computer, Control Panel, Documents...
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7

11. Thêm thanh Quick Launch vào Taskbar

Windows 7 Taskbar, hay còn gọi Superbar là sự kết hợp các tính năng của thanh tác vụ thông thường với tính năng của Quick Launch bằng cách cho phép dock các mục tới Taskbar. Tuy nhiên, nếu bạn muốn truy cập tới thanh Quick Launch, có thể dễ dàng thêm nó vào Taskbar.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Kích chuột phải vào vùng bất kỳ trên Taskbar chọn Toolbars New Toolbar... Tiếp theo nhập vào đường dẫn sau trên thanh address của cửa sổ được mở ra:
%appdata%\Microsoft\Internet Explorer\Quick Launch
Sau đó nhấn Select Folder. Khi đã thêm Quick Launch, bạn bỏ chế độ Lock the Taskbar để thực hiện một số tùy chỉnh như: kéo Quick Launch về bên trái để làm xuất hiện những ứng dụng trong đó, chỉ cho phép dùng biểu tượng và bỏ văn bản của ứng dụng bằng cách chuột phải vào Quick Launch và bỏ chọn ở Show Text...

12. Thêm Recycle Bin vào Taskbar

Trong một số mẹo về menu Start bên trên, chúng ta đã biết cách thêm Recycle Bin vào menu Start. Bây giờ chúng tôi sẽ trình bày một số cách để thêm Recycle Bin vào ngay thanh Taskbar cũng như Quick Launch.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Đầu tiên bạn tạo một New Shortcut trên desktop. Nhập vào dòng lệnh :explorer.exe shell:RecycleBinFolder. Đặt tên shortcut này là Recycle Bin. Bạn có thể đổi lại biểu tượng cho phù hợp (xem thêm tại %SystemRoot%\system32\imageres.dll).
Cuối cùng, chuột phải vào biểu tượng vừa tạo, chọn Pin to Taskbar. Sau đó muốn loại bỏ nó khỏi Taskbar chỉ cần chọn Unpin. Bạn cũng có thể di chuyển qua lại biểu tượng của thùng rác mới giữa Taskbar và Quick Launch.

13. Thêm My Computer vào Taskbar

Nếu thường xuyên truy cập vào My Computer, sẽ rất hữu ích nếu bạn thêm một liên kết tới nó trong Taskbar. Hướng dẫn sau sẽ giúp bạn thêm menu Computer vào Taskbar đễ dễ dàng đang truy cập ổ đĩa của mình.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Kích chuột phải vào thanh Taskbar Toolbars New Toolbar. Điều hướng tới thư mục cần thêm vào Taskbar, ở đây là biểu tượng Computer. Nhấn Select Folder.

14. Làm cho thanh Taskbar trong Windows 7 giống như trong Vista hoặc XP

Windows 7 Taskbar được thiết kế lại như một “dock style” Taskbar với các cửa sổ cho mỗi ứng dụng được kết hợp thành một nút duy nhất trên Taskbar cho các nhóm ứng dụng. Nếu bạn không cảm thấy thoải mái khi sử dụng “dock style” Taskbar trong Windows 7, hãy khiến Taskbar làm việc như trong Windows XP và Vista.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Đầu tiên kích chuột phải vào một vùng bất kỳ trên Taskbar Properties. Từ danh sách menu của mục Taskbar buttons chọn “Never combine” nếu không muốn kết hợp các cửa sổ, hoặc “Combine when Taskbar is full” để Taskbar tự động kết hợp các cửa sổ khi nó đã hết chỗ trống.

15. Tùy chỉnh Icon cho bất kỳ ứng dụng trong Windows 7 Taskbar

Khi pin các chương trình vào thanh Taskbar, các màu sắc của biểu tượng mặc định có thể gây nhầm lẫn cho người dùng. Hướng dẫn sau sẽ giúp bạn có một bộ icon trên Taskbar với màu sắc đồng bộ.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Cách đơn giản nhất là kích chuột phải vào biểu tượng trên Taskbar, chuột phải tiếp vào tên chương trình và chọnProperties. Kích chọn Change icon... để thay đổi icon. Tuy nhiên cách này sẽ không được cập nhật ngay lập tức, thậm chí sau khi khởi động lại máy tính vẫn chưa có sự thay đổi.
Thay vào đó, bạn hãy tạo mới và tùy chỉnh các icon cho Taskbar. Mở Explorer và nhập đường dẫn sau vào thanh address:
%appdata%/Microsoft/Internet Explorer/Quick Launch/User Pinned/Taskbar
Chọn toàn bộ icon, và copy chúng vào một thư mục mới. Bạn có thể lưu tại desktop bởi chúng ta chỉ cần lưu trữ tạm thời. Sau đó chuột phải vào một icon > Properties Change Icon. Chọn các icon có đuôi .ico, .exe, hoặc.dll. Bạn phải làm điều này với toàn bộ icon khác, nhưng khi hoàn thành bạn sẽ có một tập các icon hài hòa trên Taskbar.
Trường hợp ứng dụng nào đó không cho phép thay đổi icon (nút Change Icon bị mờ), thay vào đó chúng ta sẽ tạo một shortcut mới cho ứng dụng. Kích chuột phải vào thư mục hoặc desktop, New –> Shortcut. Trỏ đến vị trí của icon chương trình, nhấn Next để tạo shortcut. Sau đó thực hiện thay đổi icon như bước trên.

16. Giám sát hệ thống từ Taskbar

Nếu bạn muốn theo dõi hoạt động của tài nguyên hệ thống của mình nhưng không muốn có quá nhiều biểu tượng trên desktop, lúc này tiện ích miễn phí Taskbar Meters sẽ giúp bạn.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Đây là phần mềm mã nguồn mở, gọn nhẹ và thiết lập cho ba ứng dụng: theo dõi lượng sử dụng bộ nhớ; hoạt động của CPU và của đĩa cứng. Bạn có thể điều chỉnh thanh trượt để thiết lập tần số cập nhật và phần trăm hiệu suất hoạt động từ màu xanh tới vàng, đỏ.

17. Thay đổi màu sắc Windows 7 Taskbar không cần phần mềm

Để thay đổi màu sắc của Windows 7 Taskbar có thể thực hiện ngay mà không cần cài đặt thêm bất kỳ phần mềm nào.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Kích chuột phải vào desktop > Personalize. Chọn Window Color bên dưới cửa sổ vừa hiện ra. Tiếp theo chọn màu sắc bạn thích, sau đó màu của cửa sổ và của thanh Taskbar cũng sẽ được thay đổi.
Còn một cách khác đó là lợi dụng hiệu ứng trong suốt của Taskbar để tạo một hình nền desktop có kích cỡ bằng với độ phân giải màn hình và chiều cao của Taskbar. Bạn có thể dùng trình biên tập ảnh Paint.Net có sẵn trong Windows, tạo ra một ảnh nền như dưới đây.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7

18. Khắc phục lỗi Windows Taskbar khi auto-hide

Nếu bạn gặp sự cố thanh Taskbar khi auto-hide các biểu tượng ứng dụng, thậm chí đã thiết lập cả trong Control Panel nhưng vẫn không hiệu quả. Thủ thuật sau sẽ giúp bạn khắc phục lỗi này trongWindows 7, và cả Windows Vista lẫn Windows XP.
Khi bạn đang sử dụng tính năng tự động ẩn của Windows Taskbar, chúng sẽ được ẩn cho đến khi ứng dụng đó nhấp nháy hoặc có thông báo xuất hiện. Lúc này biểu tượng sẽ hiện ra, và chỉ cần kích vào cửa sổ đó để bỏ qua những thông báo để tiếp tục ẩn Taskbar.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Có những trường hợp sau khi đã làm ẩn ứng dụng nào đó, nó sẽ không ẩn hoặc biến mất là do một số ứng dụng không được viết hoàn toàn đúng, gây xung đột và xuất hiện thông báo và được giữ lại thanh Taskbar. Bạn có thể thử khắc phục bằng cách khởi động lại ứng dụng hoặc kích vào biểu tượng để kích hoạt bất kỳ thông báo nào.
Cách tiếp theo là nhấn Ctrl+Shift+Esc để mở Task Manager và End Process ứng dụng explorer.exe. Sau đó khởi động lại bằng cách vào File –> New Task > nhập explorer OK.

19. Sắp xếp lại các chương trình trên Taskbar

Mặc dù Windows 7 Taskbar cho phép bạn truy cập nhanh chóng vào các chương trình yêu thích, tuy nhiên nó sẽ dẫn đến lộn xộn thiếu tổ chức khi pin nhiều ứng dụng. Do đó sẽ dễ dàng quản lý hơn nếu sắp xếp chúng thành từng nhóm.
Do Windows 7 Taskbar cho phép người dùng pin bất kỳ ứng dụng hoặc shortcut nào vào đó, nên chúng ta sẽ sử dụng những shortcut trống cho các ứng dụng giả để tổ chức những chương trình riêng biệt thành từng nhóm. Trước tiên chúng ta cần một thư mục để lưu trữ toàn bộ shortcut và ứng dụng mà bạn sẽ không xóa. Ví dụ tạo thư mục mới trong thư mục Downloads.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Trong thư mục này tạo một text document hoặc tập tin bất kỳ (không phải folder hoặc shortcut).
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Đổi tên cho tập tin này với phần mở rộng là .exe (lưu ý cần bỏ dấu tích ở chế độ Hide extensions for known file types trong Windows). Kích Yes khi được hỏi.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
File thực thi giả được tạo ra, bạn kích chuột phải vào đó chọn Create Shortcut. Chúng ta sẽ tạo ra những shortcut cho những ứng dụng giả này và thay đổi biểu tượng của nó thành trong suốt (Change Icon). Bạn tạo lần lượt nhiều file như vậy, sau đó pin vào Taskbar, lúc này giữa các ứng dụng trên đó sẽ có một khoảng trống trong suốt ngăn cách, và sự phân chia thành từng nhóm như vậy sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý chúng hơn.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Lưu ý: những biểu tượng trong suốt này thực ra cũng như 1 ứng dụng bình thường nên bạn có thể kích vào, nhưng sẽ có thông báo lỗi rằng nó không phải chương trình hợp lệ. Vì vậy nếu vô tình kích phải, chỉ cần chọn Nokhi được hỏi có muốn loại bỏ shortcut này.

20. Làm cho Taskbar chỉ lưu trữ phiên cuối cùng của ứng dụng

Tính năng Aero Peek trên Windows 7 cho phép bạn xem thumbnails của mỗi ứng dụng trên Taskbar. Đây là một tính năng rất hay, nhưng nếu bạn muốn khi kích vào biểu tượng chương trình nào đó sẽ truy cập vào cửa sổ cuối cùng được mở từ nó thì sao? Bạn có thể giữ phím Ctrl và kích chuột vào một nút Taskbar, nhưng sẽ nhanh hơn nếu chỉ cần một cú kích chuột. Sau đây là hướng dẫn hack các icon trên Taskbar để chúng mở cửa sổ cuối cùng hoạt động cho mỗi ứng dụng.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Mở regedit và tìm đến khóa sau:
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Explorer\Advanced
Tiếp theo tạo một giá trị DWORD 32-bit với tên LastActiveClick và set giá trị cho nó là 1.
20 thủ thuật hay nhất cho menu Start và Taskbar trong Windows 7
Sau đó đăng nhập lại để có hiệu lực hoặc tắt Explorer.exe thông qua Task Manager rồi kích hoạt lại.
nguồn :QTM